1 dam  Đạm Phú Mỹ 

Mã số :00056

 

Thành phần:  

Đạm tổng số (Nts): 46,3% 

Biuret: 1%

Độ ẩm: 0,4%

Loại cây: 

Cây lương thực, Cây công nghiệp, Cây ăn trái, Rau màu

 2 Dam kebo  

Đạm Phú Mỹ Kebo

Mã số : 09362

 

Thành phần: 

Đạm Tổng số (Nts):46%;

Bo (B): 500 ppm;

Kẽm (Zn): 500 ppm;

Biuret: 1,2%;
Độ ẩm: 1%

Loại cây: 

Cây lương thực, Cây công nghiệp, Cây ăn trái, Rau màu

            

                                                                                                           

  QUY CÁCH BAO GÓI

  

Sản phẩm được đóng trong bao bì hai lớp

Lớp ngoài: PP

Lớp trong: PE hoặc HDPE/LDPE,

Khối lượng tịnh 50 kg.

 

YÊU CẦU KỸ THUẬT

Nguyên liệu: Từ khí đồng hành được cấp từ Nhà máy xử lý khí Dinh Cố (Bà Rịa - Vũng tàu), chủ yếu từ nguồn khí của mỏ Bạch Hổ (Bể Cửu Long) và khí thiên nhiên của bể Nam Côn Sơn bằng đường ống dẫn khí.

An toàn, vệ sinh, sức khỏe, môi trường: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định theo tiêu chuẩn của Nhà nước Việt Nam.

Ngoại quan: Các chỉ tiêu về ngoại quan của urê được kiểm tra bằng phương pháp trực quan theo các yêu cầu quy định trong bảng TCVN 2619-1994, kết quả: Hạt màu trắng, hoặc hơi ngà vàng không có tạp chất bẩn nhìn thấy được, hoà tan tốt trong nước.

Chỉ tiêu chất lượng (cơ, lý, hóa, sinh, ...)

Tên chỉ tiêu Đơn vị TCVN 2619-1994 Tiêu chuẩn công bố
Dạng bên ngoài   Hạt màu trắng, hoặc hơi ngà vàng không có tạp chất bẩn nhìn thấy được, hoà tan tốt trong nước.
Nitơ (N) % 46,0 min 46,3 min
Biurét % 1,5 max 1,0 max
Độ ẩm % 1,0 max 0,4 max
Cỡ hạt ở biên độ sàng 65 >2.8mm %    
1.0 ÷ 2.8mm % 90 min 90 min
< 1.0mm %    


Bao gói, ghi nhãn, bảo quản, vận chuyển và hướng dẫn sử dụng, hạn sử dụng

- Bao bì: Urê được đựng trong các bao bì bằng các loại chất dẻo tổng hợp, lớp ngoài PP và lớp trong PE, đảm bảo giữ được độ ẩm và chịu lực không làm rách vỡ khi vận chuyển.

- Nhãn được in trên bao bì bằng mực không phai, có nội dung sau:

URÊ  
HÀM LƯỢNG NITƠ: 46,3% min
BIURÉT: 1,0% max
ĐỘ ẨM: 0,4% max
KHỐI LƯỢNG TỊNH: 50 kg

 

Tên và địa chỉ cơ sở sản xuất:NHÀ MÁY ĐẠM PHÚ MỸ - KCN Phú Mỹ I, Huyện Tân Thành, Bà Rịa-Vũng Tàu

- Cách bảo quản: bảo quản urê trong kho khô, sạch, được che mưa nắng, không được để trực tiếp với sàn ẩm ướt. Không được xếp lẫn với với các loại phân bón và hóa chất khác.

- Vận chuyển: vận chuyển trên các phương tiện phổ thông, được che mưa, nắng.

- Hướng dẩn sử dụng: thích hợp với mọi loại cây trồng và mọi loại đất.

  • Hạn sử dụng: trong vòng 3 năm kể từ ngày sản xuất.

 

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG ĐẠM URÊ

Đạm urê sử dụng thích hợp cho tất cả các loại cây trồng trên các vùng đất khác nhau.

1.1. BÓN PHÂN CHO LÚA CAO SẢN (HÌNH LÚA)

Bón phân đơn 

Mùa vụ/Loại đất Lượng phân bón (kg/ha)
Urê Super lân Kali (hồng)
1. Vụ Đông Xuân 
- Đất phù sa
- Đất phèn

200 - 250
170 - 200

150 - 250
200 - 300

50 - 60
40 - 50
2. Vụ Hè Thu 
- Đất phù sa
- Đất phèn

170 - 220
130 - 180

200 - 300
300 - 400

50 - 60
40 - 50

 

Tỉ lệ lượng phân bón cho các thời kỳ như sau:

  7-10NSS 20-25NSS 40-45NSS
Urê 25% 45% 30%
Super lân 100% - -
Kali 30% 30% 40%

 

Nếu ở giai đoạn nuôi hạt mà cây lúa có biểu hiện thiếu dinh dưỡng (lá vàng) thì nên bón dặm urê hoặc NPK để bổ sung dinh dưỡng kịp thời cho cây.

Bón phân đơn kết hợp với NPK 16-16-8-13S và DAP:

Mùa vụ/Loại đất Lượng phân bón (kg/ha)
Urê NPK 16-16-8-13S DAP Kali (hồng)
1. Vụ Đông Xuân 
- Đất phù sa
- Đất phèn

130 – 150
120 - 130

150 – 160
150 - 160

70 - 90
80 - 100

20-30
20-30
2. Vụ Hè Thu 
- Đất phù sa
- Đất phèn

100 – 130
90-110

150 – 160
150 - 160

70 - 90
80 - 100

20-30
20-30

 

Nếu ở giai đoạn nuôi hạt mà cây lúa có biểu hiện thiếu dinh dưỡng (lá vàng) thì nên bón dặm urê hoặc NPK để bổ sung dinh dưỡng kịp thời cho cây.

LƯU Ý KHI BÓN PHÂN ĐẠM

  • Nên bón phân đạm cho lúa lúc chiều mát, mực nước trong ruộng khoảng 5 cm là vừa phải.
  • Không nên bón phân đạm cho lúa lúc sáng sớm vì khi đó lá lúa còn ướt sương, hạt đạm dính vào lá dễ gây cháy và thất thoát.
  • Không nên bón phân đạm lúc giữa trưa nắng nóng, nhiệt độ cao, đạm sẽ thất thoát do bị bốc hơi nhanh.
  • Không nên bón phân đạm lúc trời mưa hoặc khi mực nước ruộng quá cao vì đạm sẽ thất thoát do bị rửa trôi.

 

BÓN PHÂN CHO CÂY CÀ PHÊ

Lượng bón qua các thời kỳ như sau (kg/ha):

Tuổi cây Lượng phân bón (kg/ha)
Urê Lân nung chảy Kali
Năm 1 200 300 80
Năm 2 260 500 100
Năm 3 430 600 250


Giai đoạn kinh doanh:

Tuổi cây Lượng phân bón (kg/ha)
Urê Lân nung chảy Kali
Thời kỳ kinh doanh 430 750 340
Thời kỳ phục hồi 350-430 500-750 250-330

 

Có thể phun thêm phân vi lượng: Zn, Bo, Mg... lên lá để bổ sung dinh dưỡng cho cây. Mỗi năm bón 3 lần như sau:

Thời gian bón Tỉ lệ bón vào các tháng trong năm (%)
Urê Lân nung chảy Kali
Tháng 4 - 5 35% - 30%
Tháng 7- 8 40% 40% 40%
Tháng 10-11 25% 60% 30%


Cách bón
: đào rãnh hình vành khăn quanh gốc theo đường kính tán lá. Bón xong lấp đất lại.

 

BÓN PHÂN CHO CÂY CAO SU

Lượng bón cho cao su thời kỳ kiến thiết cơ bản:

Năm tuổi Lượng phân bón (kg/ha)
Urê Lân nung chảy Kali
1 50 150 15
2 120 360 30
3-6 150 450 40


Lượng bón cho cao su thời kỳ kinh doanh:

Năm cạo Lượng phân bón (kg/ha)
Urê Lân nung chảy Kali
1-10 170 450 130
11-20 220 500 160

 

Yêu cầu:

Thời vụ bón:

  • Chia lượng phân ra bón 2 lần/năm. Lần đầu bón 2/3 lượng đạm, Kali và 100% lân vào tháng 4, 5 (đầu mùa mưa).
  • Lần 2 bón lượng phân còn lại vào tháng 10.

Cách bón:

  • Trộn kỹ, chia và rãi đều lượng phân từng đợt thành Băng rộng 1-1,5m giữa luồng cao su.
  • Đối với đất dốc trên 15% thì bón vào hệ thống hố giữ màu và vùi kín phân bằng lá, cỏ mục hoặc đất.